Tổng quan về thuốc điều trị tăng huyết áp

Ngày: 30/05/2021 lúc 09:05AM

Cao huyết áp có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, chẳng hạn như các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận. Do đó, điều trị tăng huyết áp là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe của bạn.

Thị trường dược phẩm hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhiều nhóm, được gọi chung là các thuốc hạ huyết áp. Chúng có những cơ chế hạ huyết áp khác nhau, từ đó tác động lên những vị trí khác nhau của cơ thể và gây ra những tác dụng phụ khác nhau. Chính vì vậy, lựa chọn và phối hợp thuốc phù hợp với tình trạng sinh lý và bệnh lý của mỗi người là vô cùng quan trọng.

Trong bài viết ngày hôm nay, hãy cùng tìm hiểu những nhóm thuốc hạ huyết áp phổ biến và đã có lịch sử lâm sàng lâu dài.

Thuốc lợi tiểu

Khi nghe tên của nhóm thuốc này, chúng ta đã có thể hoàn toàn đoán ra cơ chế tác dụng của nó, phải không nào? Với khả năng lợi tiểu (tức là giúp đào thải nhiều nước tiểu) thông qua việc đào thải lượng lớn natri, chúng sẽ làm giảm lượng máu đi qua các mạch máu của bạn, từ đó làm giảm áp lực tác động lên thành mạch máu, tức là giảm huyết áp.

Có hai nhóm thuốc lợi tiểu chính là thuốc lợi tiểu giữ kali và nhóm lợi tiểu thải kali. 2 loại thuốc được sử dụng nhiều nhất trong nhóm thuốc lợi tiểu thải kali đó là lợi tiểu quai và lợi tiểu thiazid. Trong đó, thuốc lợi tiểu thiazid là nhóm thuốc phù hợp và ứng dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp.

Một số thuốc lợi tiểu điển hình:

  • Thuốc lợi tiểu thiazid: Chlorthalidone, chlorothiazide, hydrochlorothiazide, indapamide, metolazone...
  • Thuốc lợi tiểu quai: bumetanide, furosemide, torsemide,...
  • Thuốc lợi tiểu giữ kali: amiloride, spironolactone, triamterene…

Thuốc chẹn beta

Thuốc chẹn beta hoạt động theo cơ chế ức chế cơ chất của thụ thể beta-adrenergic ở tim, làm giảm nhịp tim, làm tim hoạt động với cường độ độ thấp hơn. Khi đó, ở mỗi nhịp đập, tim bơm ít máu hơn vào các mạch máu, từ đó làm giảm huyết áp.

Một số thuốc chẹn beta điển hình: acebutolol, atenolol, nadolol, pindolol, propranolol, solotol, timolol…

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Thuốc ức chế men chuyển ngăn cơ thể tạo ra một loại hormon là angiotensin II - mà một chất khiến co mạch máu. Do đó, nó khiến các mạch máu bị co thắt được giãn ra để lưu thông máu được nhiều hơn.

Một số thuốc ức chế men chuyển hay được sử dụng: Captopril, enalapril, lisinopril, moexipril, perindopril…

Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (ARB)

Để thể hiện được tác dụng của mình, angiotensin II phải gắn vào một bộ phận của cơ thể - đó là thụ thể angiotensin II. Cơ chế của nhóm thuốc này là làm bất hoạt thụ thể angiotensin II, từ đó ngăn chặn tác dụng của hormon này.

Một số thuốc điển hình thuốc nhóm ARB: Losartan, valsartan, eprosartan,...

Thuốc chẹn kênh calci

Để hoạt động, các tế bào cơ đều cần có sự vận chuyển của calci vào trong tế bào. Thuốc chẹn kênh calci làm bất hoạt kênh vận chuyển hoạt chất này vào cơ tim và cơ trơn mạch máu, làm thư giãn các mạch máu và tim hoạt động với lực ít hơn, từ đó làm hạ huyết áp.

Các thuốc chẹn kênh calci thường được sử dụng: diltiazem, felodipine, nicardipine, nifedipine, verapamil...

Thuốc chẹn thụ thể alpha

Catecholamin là chất được cơ cơ thể tạo ra. Nó gắn với thụ thể alpha - một bộ phận trong cơ thể, tạo ra tác dụng làm tim đập nhanh, mạnh hơn và mạch máu thu hẹp lại. Điều này sẽ khiến huyết áp tăng lên đáng kể. 

Thuốc chẹn thụ thể alpha hoạt động bằng cách ngăn chặn catecholamin liên kết với thụ thể alpha. Kết quả là mạch máu và hoạt động của tim trở lại bình thường. Điều này giúp hạ huyết áp.

Một số thuốc chẹn thụ thể alpha điển hình: doxazosin, prazosin, terazosin.

Thuốc giãn mạch trực tiếp

Thuốc giãn mạch trực tiếp làm giãn cơ ở thành mạch máu, đặc biệt ở các động mạch nhỏ (thường gọi là tiểu động mạch. Điều này làm mở rộng mạch máu và giúp dòng máu lưu thông dễ dàng mà không phải gặp áp lực, dẫn đến kết quả là làm hạ huyết áp.

Ví dụ về thuốc giãn mạch trực tiếp bao gồm: hydralazine, minoxidil.

Một số điểm đặc biệt khi sử dụng thuốc hạ huyết áp

1, Kế hoạch điều trị

Trong đa số trường hợp, thuốc lợi tiểu thiazid là thuốc đầu tiên được chỉ định cho bệnh nhân cao huyết áp. Tuy nhiên, khi tình trạng cao huyết áp trầm trọng hơn, thường sẽ kết hợp thuốc lợi tiểu với thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chẹn kênh calci. Phối hợp thuốc có thể giúp bạn giảm huyết áp mạnh hơn chỉ sử dụng mình thuốc lợi tiểu.

2, Thuốc có nhiều chỉ định

Một số thuốc hạ huyết áp còn được chỉ định trong điều trị các bệnh khác. Chẳng hạn như bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc kháng thụ thể angiotensin II. Đó là bởi vì chúng có thể bảo vệ thận khỏi tổn thương trước tác động của bệnh đái tháo đường bằng cách làm giảm áp lực máu ở thận. 

Do đó, nếu bạn biết có người cũng đang sử dụng thuốc giống bạn nhưng không để điều trị tăng huyết áp, đừng vội hoảng loạn. Nhờ đến sự giải thích và tư vần của các chuyên gia là điều tốt nhất giúp bạn hiểu và tuân thủ sử dụng thuốc trong điều trị.

Hãy dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ

Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm với nhiều biến chứng khó lường. Do đó, nó cần phải được kiểm soát càng sớm càng tốt. 

Các thuốc điều trị tăng huyết áp luôn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ và tác dụng không mong muốn. Chính vì vậy, hãy sử dụng thuốc theo chỉ định vì chỉ bác sĩ mới có thể giúp bạn lựa chọn loại thuốc phù hợp.
Nguồn: Heathline

Tài liệu tham khảo từ các nghiên cứu trên thế giới:

https://www.healthline.com/health/high-blood-pressure-hypertension-medication#diuretics

https://www.healthline.com/health/diuretics

https://www.healthline.com/health/heart-disease/beta-blockers

https://www.healthline.com/health/heart-disease/ACE-inhibitors

https://www.healthline.com/health/heart-disease/arbs\

Nguyễn Lê Diệu Linh
BÌNH LUẬN
Tin cùng chuyên mục

        Dược sĩ tư vấn