Những điều cần biết về đột quỵ xuất huyết

Ngày: 18/12/2021 lúc 15:48PM

Đột quỵ xuất huyết có thể xảy ra khi mạch máu bị vỡ, máu từ động mạch bắt đầu thấm vào các mô não. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng thuật ngữ đột quỵ nội sọ khi nói về đột quỵ xuất huyết.

Khi xuất huyết não, máu chảy lan sang các vùng xung quanh và gây áp lực lên các tế bào não, làm tổn thương chúng. Các tế bào não bị tổn thương không thể hoạt động bình thường, điều này dẫn đến xuất hiện các triệu chứng rối loạn thần kinh và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

dot-quy-xuat-huyet

Có nhiều loại đột quỵ xuất huyết khác nhau. Trong đó có:

  •  Xuất huyết nội sọ: là loại phổ biến nhất, xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ.

  •  Xuất huyết dưới nhện: máu bị rò rỉ chảy vào khoảng trống giữa não và màng bao quanh (màng não).

Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ xuất huyết, cách nhận biết và các phương pháp điều trị.

Các yếu tố nguy cơ 

Những đặc điểm, tình trạng bệnh và thói quen sau đây có thể khiến một người có nguy cơ mắc đột quỵ cao hơn:

  • Huyết áp cao

  • Nồng độ cholesterol trong máu cao

  • Hút thuốc

  • Bệnh tiểu đường

  • Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình

  • Tiền sử bệnh tim , mắc các bệnh tim mạch hoặc đột quỵ

  • Từng bị đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ thoáng qua

  • Bị nhiễm vi-rút gây viêm, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp

  • Thường xuyên lo lắng, căng thẳng stress

  • Tiếp xúc với không khí ô nhiễm

  • Bị rối loạn đông máu hoặc bệnh hồng cầu hình liềm

  • Sử dụng thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin (Coumadin)

  • Sử dụng các loại thuốc kích thích như cocaine

  • Lười vận động

  • Chế độ ăn uống không đa dạng, thiếu dinh dưỡng

  • Uống nhiều rượu

  • Thiếu ngủ

  • Béo phì, mỡ tập trung vùng eo và bụng

  • Bệnh di truyền: dị dạng động mạch (AMV). AVM thường xảy ra ở não và cột sống. Nếu chúng xảy ra trong não, các mạch có thể bị vỡ, dẫn đến chảy máu vào não. Rối loạn này rất hiếm.

Yếu tố nguy cơ cụ thể với từng loại đột quỵ

Yếu tố nguy cơ bổ sung cho xuất huyết nội sọ là u máu thể hang não - một loại dị dạng mạch máu não trong đó tổ chức mạch máu bất thường hình thành trong não tạo thành nhiều khoang nhỏ.

Các yếu tố nguy cơ đặc trưng cho xuất huyết dưới nhện bao gồm:

  • Rối loạn đông máu

  • Từng bị chấn thương, chấn thương sọ não

  • Sử dụng thuốc làm loãng máu

  • Chứng phình động mạch não. Phình mạch làm tăng kích thước khiến thành động mạch yếu đi. Nếu một túi phình vỡ, chảy máu không kiểm soát có thể xảy ra.

Triệu chứng

dot-quy-xuat-huyet

Nhận biết các triệu chứng ban đầu của đột quỵ là cách tốt nhất giúp người bệnh nhanh chóng được điều trị và tránh các biến chứng. Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia kêu gọi mọi người ghi nhớ quy tắc FAST để nhận biết các dấu hiệu của đột quỵ:

  • F = face: Một bên của khuôn mặt có bị xệ xuống khi bệnh nhân cười không?

  • A = arm: Khi họ nâng cả hai cánh tay lên, một cánh tay có bị rơi xuống không?

  • S = speech: Bệnh nhân có bị nói ngọng không?

  • T = time: Gọi 115 ngay lập tức nếu câu trả lời cho bất kỳ điều nào ở trên là có.

Các triệu chứng của đột quỵ xuất huyết có thể xuất hiện đột ngột hoặc tiến triển trong vài ngày. Người bệnh có thể có các triệu chứng:

  • Đau đầu đột ngột, dữ dội

  • Giảm thị lực

  • Mất thăng bằng hoặc phối hợp các động tác

  • Khó khăn trong việc di chuyển

  • Tê hoặc yếu ở một bên của cơ thể

  • Co giật

  • Mất tiếng hoặc nói khó

  • lẫn, mất tỉnh táo

  • Buồn nôn và ói mửa

  • Mất ý thức

  • Tê liệt hoặc tê ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể

  • Cứng hoặc đau ở vùng cổ

  • Thay đổi nhịp tim và nhịp thở

  • Khó nuốt

Các biến chứng

Tùy vào mức độ tổn thương, một người có thể gặp một hoặc nhiều các biến chứng do đột quỵ xuất huyết, bao gồm:

  • Cục máu đông có thể dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

  • Yếu, liệt cơ

  • Đau vai do yếu cơ

  • Mất khả năng di chuyển

  • Khó nuốt, khó nói chuyện

  • Mất kiểm soát khả năng đại, tiểu tiện

  • Mất trí nhớ 

  • Mất thị lực, thính giác hoặc xúc giác

  • Nguy cơ cao bị viêm phổi. Người bệnh đột quỵ gặp khó khăn trong việc nuốt có thể khiến thức ăn, đồ uống đi vào phổi, dẫn đến viêm phổi.

  • Phù nề não

  • Co giật

  • Rối loạn tâm lý, trầm cảm

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu nếu người đó sử dụng ống thông niệu

  • Viêm loét do nằm tại chỗ trong thời gian dài

Một số vấn đề sức khỏe sẽ cải thiện theo thời gian hay nhờ vào phục hồi chức năng. Bệnh nhân có thể cần được điều trị y tế liên tục để theo dõi và quản lý các triệu chứng.

Sau cơn đột quỵ xuất huyết, người bệnh có thể bị đau đầu dữ dội trong một thời gian. Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giảm đau. Caffeine và rượu có thể làm cho cơn đau đầu tồi tệ hơn.

Chẩn đoán

Để chẩn đoán đột quỵ, bác sĩ có thể sẽ tiến hành:

  • Xem xét các triệu chứng 

  • Khai thác tiền sử bệnh án 

  • Thực hiện kiểm tra thể chất

  • Tiến hành một số xét nghiệm hình ảnh

Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ đánh giá:

  • Sự tỉnh táo

  • Mức độ phối hợp động tác

  • Thăng bằng

  • Dấu hiệu tê hoặc yếu ở mặt

  • Tinh thần

  • Khả năng ngôn ngữ

dot-quy-xuat-huyet

Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp CT hoặc MRI , có thể cho biết có chảy máu bên trong não hay không, giúp xác định loại đột quỵ. Điện não đồ (EEG) cung cấp thông tin về chức năng não. Bác sĩ cũng có thể đề nghị xét nghiệm máu và chọc dò thắt lưng.

Điều trị

Điều trị ngay lập tức cho đột quỵ xuất huyết là điều cần thiết. Điều trị khẩn cấp tập trung vào việc kiểm soát chảy máu và giảm áp lực trong não.

Phẫu thuật mở sọ sẽ được tiến hành nếu cần thiết. Bác sĩ phẫu thuật sẽ mở một phần nhỏ của hộp sọ để ngăn chảy máu thêm. Họ có thể cần phải can thiệp các mạch máu hoặc thắt túi phình.

Ngoài ra, bác sĩ có thể kê thuốc giảm huyết áp, điều này giúp làm giảm áp lực trong não. Nếu bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, bác sĩ có thể kêthuốc để chống lại các tác dụng không mong muốn của chúng.

Phục hồi chức năng

Sau khi điều trị khẩn cấp, bệnh nhân có thể sẽ có một chương trình điều trị phục hồi. Điều này giúp họ:

  • Lấy lại sức khỏe

  • Phục hồi nhiều chức năng nhất có thể

  • Trở lại cuộc sống bình thường

Mức độ phục hồi sẽ phụ thuộc vào vùng não bị ảnh hưởng và số lượng mô bị tổn thương. Các mẹo có thể hữu ích giúp hồi phục nhanh, bao gồm:

  • Tuân theo một chế độ ăn uống tốt cho tim mạch

  • Tránh hoặc bỏ hút thuốc

  • Xây dựng kế hoạch tập thể dục thường xuyên với sự tư vấn của chuyên gia y tế

  • Quản lý cân nặng hợp lý

  • Ngủ đủ giấc

  • Tuân theo kế hoạch điều trị, bao gồm dùng thuốc và tái khám

  • Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người xung quanh và chuyên gia y tế quản lý sức khỏe, tâm thần

  • Theo dõi các triệu chứng, biến chứng mới hoặc xấu đi và tìm kiếm sự trợ giúp 

Bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân xây dựng chương trình phục hồi chức năng tốt nhất cho họ, tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe tổng thể và ảnh hưởng của đột quỵ mà họ gặp phải.

dot-quy-xuat-huyet

Tiên lượng

Hồi phục sau đột quỵ có thể mất một khoảng thời gian dài, thậm chí một số người sẽ không bao giờ hồi phục hoàn toàn. Theo một bài báo nghiên cứu được xuất bản vào năm 2011, 51–61% những người bị xuất huyết não không qua khỏi trong năm đầu tiên. Khoảng một nửa số trường hợp tử vong xảy ra trong vòng 2 ngày sau khi bị đột quỵ.

Tuy nhiên, ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào vị trí của tổn thương gây ra, mức độ nghiêm trọng và mức độ điều trị phục hồi. Trong khi nhiều người cần được chăm sóc liên tục thì khoảng 20% người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân sau 6 tháng.

Một người đã từng bị đột quỵ cũng có thể có nguy cơ mắc các bệnh khác cao hơn. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), 1 trong 4 trường hợp bệnh nhân mắc đột quỵ xảy ra mỗi năm ở Hoa Kỳ đến từ những người đã từng bị đột quỵ trước đó.

Phòng ngừa

Một số thói quen sau có thể có hữu ích cho việc ngăn ngừa đột quỵ:

  • Bỏ hoặc tránh hút thuốc

  • Duy trì cân nặng hợp lý

  • Tập thể dục thường xuyên

  • Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và đa dạng

  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên

  • Thực hiện các biện pháp để quản lý bệnh tim mạch, tiểu đường và các tình trạng khác

Những biện pháp này đặc biệt quan trọng đối với những người từng bị đột quỵ để ngăn ngừa một cơn đột quỵ khác tái diễn.

Đột quỵ xuất huyết ở trẻ em

Đột quỵ thường gặp ở người lớn tuổi, nhưng chúng cũng có thể xảy ra ở trẻ em. Trong đó, khoảng 50% ở trẻ em là đột quỵ xuất huyết, so với 13% ở người trưởng thành.

Các nguyên nhân có thể gây đột quỵ ở trẻ em bao gồm:

  • Các vấn đề về mạch máu xuất hiện khi sinh

  • Các tình trạng ảnh hưởng đến máu, như bệnh hồng cầu hình liềm

  • Nhiễm trùng

  • Chấn thương

  • Ung thư

  • Dùng thuốc

  • Một số rối loạn chuyển hóa

Nếu một đứa trẻ bị đột quỵ xuất huyết, các triệu chứng dễ xuất hiện nhất là:

  • Yếu ở một bên của cơ thể

  • Đau đầu

  • Nôn mửa

  • Giảm hoặc mất ý thức

  • Co giật

  • Khó nói

  • Khó nhìn

Trẻ cũng có thể bị sốt trước khi các triệu chứng khác xuất hiện. Đôi khi, trẻ sơ sinh bị đột quỵ nhưng các triệu chứng không rõ ràng hoặc dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Trong một số trường hợp, các tác động chỉ trở nên rõ ràng khi trẻ phát triển. Chúng có thể có dấu hiệu suy nhược, thờ ơ, ngưng thở, khó nói, đau đầu, …

Nhìn chung cơ hội sống sót sau đột quỵ ở trẻ em cao hơn ở người lớn. Tuy nhiên, nếu đứa trẻ đang gặp phải một tình trạng khác, như bệnh về tim, có thể ảnh hưởng đến cơ hội sống sót của chúng.

Tóm lại

Đột quỵ xuất huyết là loại đột quỵ liên quan đến chảy máu trong não. Nó có thể đe dọa đến tính mạng và cần được chăm sóc y tế khẩn cấp.

Không phải lúc nào bạn cũng có thể ngăn ngừa đột quỵ xuất huyết, nhưng tránh hút thuốc, tập thể dục thường xuyên và tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh có thể hữu ích giúp ngăn ngừa đột quỵ.

Nguồn: Medical Newstoday

Tài liệu tham khảo từ các nghiên cứu trên thế giới:

  1. https://www.stroke.org.uk/childhood-stroke

  2. https://www.stroke.org.uk/what-is-stroke/types-of-stroke/haemorrhagic-stroke

  3. https://www.stroke.org/en/about-stroke/types-of-stroke/hemorrhagic-strokes-bleeds

  4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3810245/

  5. https://www.cdc.gov/stroke/recovery.htm

  6. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6188453/

  7. http://www.strokeassociation.org/STROKEORG/AboutStroke/TypesofStroke/HemorrhagicBleeds/Hemorrhagic-Strokes-Bleeds_UCM_310940_Article.jsp#.WPbkIoWcE2x

  8. https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/stroke

  9. https://www.stroke.org/en/about-stroke/stroke-risk-factors/stroke-risk-factors-not-within-your-control

  10. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2621018/#

  11. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3255104/

Minh Anh
BÌNH LUẬN
Tin cùng chuyên mục

        Dược sĩ tư vấn